Được thừa kế tài sản 'khủng', người nhận phải đóng thuế thuế thu nhập ra sao?

02/11/2023 12:50

Được thừa kế tài sản 'khủng', người nhận phải đóng thuế thuế thu nhập ra sao?

6:00 | 31/10/2023

Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế. Tài sản nhận từ thừa kế có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Thu nhập từ thừa kế gồm những thu nhập nào?

Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:

- Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm:

+ Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.

+ Cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

- Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.

- Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm:

+ Quyền sử dụng đất;

+ Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;

+ Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;

+ Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;

+ Quyền thuê đất;

+ Quyền thuê mặt nước;

+ Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản.

- Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.

(Khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

Được thừa kế tài sản 'khủng', người nhận phải đóng thuế thuế thu nhập ra sao?

 Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế. Ảnh minh họa: TL

Những trường hợp nào nhận thừa kế không phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Theo Khoản 4, Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các chủ thể sau sẽ được miễn thuế TNCN:

- Vợ với chồng;

- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

- Cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội;

- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Như vậy, tài sản nhận thừa kế thuộc Khoản 9, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì người nhận có nghĩa vụ phải nộp thuế TNCN, trừ các trường hợp nhận thừa kế theo Khoản 4, Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế thế nào?

Đối với cá nhân cư trú

Theo Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Khoản 1 và Khoản 2, Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC), số thuế phải nộp được tính theo công thức như sau:

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x 10%.

Trong đó:

- Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:

+ Đối với thừa kế là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:

Chứng khoán giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

Chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

+ Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.

+ Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:

Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.

Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

Đối với cá nhân không cư trú

Theo Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC đối với người có được nhận thừa kế phải đóng thuế thu nhập với cá nhân không cư trú được tính như sau:

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x 10%.

Trong đó:

- Cách xác định thu nhập tính thuế được tính như với cá nhân cư trú.

- Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam

- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.

Do đó, theo quy định của pháp luật thì cá nhân được nhận thừa kế chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với giá trị tài sản vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.

Được thừa kế tài sản 'khủng', người nhận phải đóng thuế thuế thu nhập ra sao?

 Cá nhân nhận thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Ảnh minh họa: TL

Trình tự, thủ tục khai nhận di sản thừa kếThành phần hồ sơ

Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế bao gồm:

- Giấy chứng tử của người để lại di sản;

- Bản sao di chúc (trường hợp thừa kế theo di chúc);

- Giấy tờ về nhân thân của các thừa kế (hộ khẩu, CMNC/CCCD,…);

- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người nhận di sản và người để lại di sản (trường hợp thừa kế theo pháp luật);

- Các giấy tờ chứng minh tài sản để lại (giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận cổ phần,…);

- Các giấy tờ khác (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy đăng ký kết hôn,…)

Khai nhận di sản thừa kế

Khai nhận di sản thừa kế được thực hiện theo Điều 57, 58 Luật Công chứng 2014, theo đó:

Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Nếu hồ sơ đã đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.

- Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó hoặc nơi có bất động sản là di sản.

- Sau 15 ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Khi đã hoàn tất thủ tục khai nhận di sản thừa kế trên, người được hưởng di sản phải thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật:

– Đối với tài sản là đất đai, nhà cửa thì người thừa kế thực hiện thủ tục đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tại nơi có đất.

– Đối với tài sản là ô tô, xe máy thì người thừa kế thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký xe.

Theo Nguồn thoidaiplus.suckhoedoisong.vn

Được thừa kế tài sản 'khủng', người nhận phải đóng thuế thuế thu nhập ra sao? - TIN TỨC